Hướng dẫn một số cài đặt cơ bản trong Redshift
Giới thiệu chung
Redshift có hai chế độ để tiếp cận cài đặt kết xuất, một chế độ Cơ bản (Basic mode) được sắp xếp hợp lý và một chế độ Nâng cao (Advanced mode) chi tiết hơn. Chế độ Cơ bản bao gồm một lựa chọn nhỏ các cài đặt kết xuất được sử dụng thường xuyên, trong khi Chế độ nâng cao hiển thị tất cả các cài đặt kết xuất có sẵn. Nếu bạn mới bắt đầu sử dụng Redshift hoặc muốn mọi thứ trở nên đơn giản, chế độ Cơ bản là một cách tuyệt vời để điều chỉnh chất lượng kết xuất mà không cần phải tinh chỉnh các thông số kết xuất. Xuyên suốt bài viết này, chúng tôi sẽ sử dụng giao diện cài đặt Redshift trên Houdini để giúp bạn dễ hình dung các thông số cài đặt cơ bản trong Redshift.
Một số cài đặt cơ bản trong Redshift
Đây là nơi có thể bật chế độ Cơ bản hoặc Nâng cao trên Redshift
1. Cài đặt cơ bản trong Redshift: Bucket Quality
Cài đặt Bucket Quality cho phép bạn nhanh chóng điều chỉnh chất lượng kết xuất tổng thể bằng cách chuyển đổi giữa các giá trị Threshold (Ngưỡng) của mẫu sampling. Chế độ chất lượng cao hơn làm giảm giá trị Threshold, giúp cải thiện chất lượng kết xuất và giảm noise nhưng đổi lại thì thời gian kết xuất lâu hơn. Tùy chỉnh Preset tự động được chuyển sang khi bạn nhập giá trị ngưỡng tùy chỉnh của riêng mình.
Threshold (Ngưỡng)
Thông số Threshold đề cập đến Unified Sampling’s Adaptive Error Threshold – Ngưỡng lỗi thích ứng của mẫu và được kiểm soát bởi Bucket Quality presets hoặc bởi người dùng khi tùy chỉnh Bucket Quality. Các giá trị Ngưỡng thấp hơn (Lower Threshold) giúp cải thiện chất lượng kết xuất và giảm noise nhưng đánh đổi lại với nó là thời gian render lâu hơn. Bảng dưới đây thể hiện mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa Ngưỡng Threshold và Chất lượng hình ảnh kết xuất (Bucket Quality). Như vậy, Threshold thấp thì ảnh render ra chất lượng cao và ngược lại.
Bucket Quality | Threshold |
Thấp | 0.100 |
Trung bình | 0.010 |
Cao | 0.005 |
Rất cao | 0.001 |
Tùy chỉnh | Người dùng tự kiểm soát Ngưỡng |
Bucket quality càng cao (chất lượng ảnh càng tốt, noise càng ít), thì thời gian render sẽ càng lâu. Các ảnh dưới đây được ghi chú theo cách hiểu sau: Bucket quality (Thời gian render – Phút:Giây)
(Nguồn: redshift3d.com)
2. Cài đặt Denoising (Khử nhiễu)
Cài đặt cơ bản trong Redshift Denoising có ô tùy chọn cho phép bạn nhanh chóng bật hoặc tắt chức năng khử noise cho ảnh. Cài đặt này cho phép bạn dễ dàng kết xuất hình ảnh với chất lượng cơ bản của ảnh giảm và tăng tốc độ kết xuất, nhưng đánh đổi lại là độ chính xác của ảnh. Denoising chỉ có thể làm được nhiều như vậy khi có sự cân bằng lựa chọn giữa Bucket Quality và công cụ khử nhiễu (denoiser engine) phù hợp với dự án của bạn.
Denoising Engine (Công cụ khử nhiễu): Redshift có ba Công cụ Denoising được tích hợp sẵn và chúng có thể dễ dàng chuyển đổi qua lại với nhau. Mỗi công cụ đều có ưu và nhược điểm riêng.
- OptiX – Công cụ khử nhiễu này rất nhanh và có thể được sử dụng trong quá trình kết xuất tương tác (interactive rendering), nhưng nó có thể gặp khó khăn hơn khi khử sạch noise so với các công cụ khác.
- Altus Single – Công cụ này chậm hơn (vì nó phải kết xuất frame một lần trước khi khử nhiễu) và không có kết xuất tương tác, nhưng nó kết xuất ra hình ảnh cuối cùng với chất lượng tốt hơn.
- Altus Dual – Khử nhiễu chậm nhất (vì nó phải kết xuất frame hai lần trước khi khử nhiễu) và cũng như Altus Single, nó không có kết xuất tương tác, nhưng công cụ này kết xuất ra hình ảnh với chất lượng tốt nhất trong số 3 công cụ.
Các hình ảnh dưới đây được kết xuất với Bucket Quality Thấp để chứng minh rõ hơn sự khác biệt giữa các Công cụ khử nhiễu khác nhau. Lý do là vì chất lượng mẫu hiển thị càng thấp thì càng dễ nhìn ra noise trong mẫu đó. Các ảnh dưới đây được ghi chú theo cách hiểu sau: Công cụ khử nhiễu được sử dụng (Thời gian render – Phút:Giây)
(Nguồn: redshift3d.com)
3. Motion Blur: Làm mờ chuyển động
Tiếp theo là cài đặt cơ bản cho Redshift với tùy chọn Motion Blur. Ô tùy chọn Motion Blur cho phép bạn nhanh chóng bật hoặc tắt chế độ làm mờ chuyển động – Motion Blur
Các bước làm mờ chuyển động – Motion Blur Steps: Motion Blur Steps kiểm soát số lượng các bước làm mờ chuyển động tuyến tính mà Redshift sẽ sử dụng để thể hiện quỹ đạo của máy ảnh, ánh sáng và vật thể. Càng nhiều bước thì quỹ đạo sẽ chính xác hơn nhưng cũng sẽ sử dụng nhiều bộ nhớ hơn.
Làm mờ biến dạng – Deformation Blur: Ô tùy chọn này cho phép bật hoặc tắt Deformation Blur cho Motion Blur. Deformation Blur theo dõi chuyển động của các đỉnh riêng lẻ và có thể ngốn nhiều bộ nhớ. Do đó, nếu các đối tượng của bạn không có biến dạng động, bạn có thể tắt thông số này để tăng hiệu suất. Trong các hình ảnh ví dụ bên dưới đây, hãy lưu ý cách quỹ đạo của đèn lồng di chuyển được kết xuất chính xác (rõ hơn) hơn khi các Bước làm mờ chuyển động được tăng lên. Tất cả các kết xuất được lấy từ cùng một hoạt ảnh, điều duy nhất thay đổi là số Bước làm mờ chuyển động. Như vậy, Motion Blur Steps càng nhiều thì chuyển động của vật thể càng được kết xuất ra rõ hơn, chính xác hơn. Các ảnh dưới đây được ghi chú theo cách hiểu sau: Tùy chỉnh Motion Blur Steps Enabled hoặc Disabled (Số bước làm mờ)
(Nguồn: redshift3d.com)
4. Cài đặt cơ bản trong Redshift: Global Illumination
Ô tùy chọn Global Illumination cho phép bạn nhanh chóng bật hoặc tắt hệ thống chiếu sáng gián tiếp bị dội lại. Để có ánh sáng trung thực nhất cho ảnh render thì bạn nên bật Global Illumination nhưng điều này cũng sẽ làm tăng thời gian kết xuất. Trong các hình ảnh ví dụ bên dưới đây, khi bật Global Illumination, hãy chú ý đến cách ánh sáng dội lên từ sàn và tường bên cạnh đèn lồng, làm cho cái đèn trông rất giống với trong thực tế. Hai hình ảnh dưới đây được ghi chú theo cách hiểu sau: Tùy chỉnh Global Illumination Enabled hoặc Disabled (Thời gian render – Phút:Giây)
(Nguồn: redshift3d.com)
5. Cài đặt Trace Depths
Combined Depth: Combined Depth và các thông số độ sâu liên quan được đề cập bên dưới đây, kiểm soát số lần một tia có thể phản chiếu hoặc đi qua một đối tượng cho đến khi nó kết thúc. Giá trị độ sâu càng cao thì hình ảnh kết xuất càng thực tế, nhưng đồng nghĩa với nó là thời gian kết xuất càng lâu. Thông số Combined Depth chỉ định giới hạn tối đa cho Global Illumination (độ chiếu sáng toàn cảnh), phản xạ và khúc xạ kết hợp. Điều này có nghĩa là nếu giá trị độ sâu riêng lẻ cho độ chiếu sáng toàn cảnh, phản xạ hoặc khúc xạ cao hơn Độ sâu kết hợp (Combined Depth), hình ảnh kết xuất ra sẽ vẫn bị giới hạn ở giá trị Độ sâu kết hợp (Vì Combined Depth là mức giới hạn tối đa).
Global Illumination Depth: Thông số Global Illumination Depth đặt một giới hạn riêng về số lần một tia sáng gián tiếp có thể phản chiếu.
Reflection Depth: Thông số Reflection Depth đặt giới hạn riêng về số lần một tia phản xạ có thể phản chiếu.
Refraction Depth: Thông số Refraction Depth đặt giới hạn riêng về số lần một tia khúc xạ có thể phản chiếu hay đi qua các vật thể.
Transparency Depth: Thông số Transparency Depth đặt giới hạn riêng về số lần một tia trong suốt có thể đi thẳng qua các vật thể. Tính trong suốt được sử dụng cho Độ mờ trong Vật liệu của Redshift để đi sâu hơn nhiều so với các khúc xạ phức tạp và kết xuất nhanh hơn nhiều so với Khúc xạ Refraction.
Hình ảnh thử nghiệm dưới đây được đặc biệt thiết kế để để chứng minh tác động của cài đặt độ sâu depth bằng cách đặt 8 tấm kính liên tiếp trước máy ảnh. Mỗi ô kính có độ dày thực tế nhất định. Để đi qua được hoàn toàn 1 tấm kính thì cần ít nhất 2 tia, và vì có 8 tấm kính nên tối thiểu phải có 16 tia mới có thể đi xuyên qua tất cả 8 tấm kính đó.
Quan sát 4 hình ảnh đèn lồng bên dưới, bạn có thể rằng: Tấm kính trước đèn lồng thậm chí không thể nhìn thấy được cho đến khi độ sâu vết khúc xạ (refraction trace depth) đủ cao để xuyên qua tất cả 8 tấm kính và sau đó là kính đèn lồng. Những giới hạn tương tự này được đặt riêng cho từng loại như giới hạn riêng lẻ của chúng được minh họa trong ví dụ vừa rồi khi Global Illumination và Reflection Depths giảm xuống dưới Combined Depth, dẫn đến mất hầu hết các tia phản xạ và độ chiếu sáng toàn cảnh. Các hình ảnh dưới đây được ghi chú theo trình tự sau: Combined Depth – Global Illumination Depth – Reflection Depth – Refraction Depth – Transparency Depth.
(Nguồn: redshift3d.com)
6. Cài đặt cơ bản trong Redshift: Hardware Ray-Tracing
Khi được bật, tính năng này sẽ sử dụng bất kỳ tính năng Ray-tracing tăng tốc phần cứng nào có sẵn miễn là bạn đang kết xuất bằng các card video tương thích như các dòng card đồ họa RTX của Nvidia. Khi bật tính năng này, thời gian kết xuất sẽ nhanh hơn. Hai hình ảnh minh họa bên dưới được hiểu theo cấu trúc sau: Bật hay Tắt tính năng Hardware Ray-Tracing (Thời gian kết xuất: Phút:Giây).
(Nguồn: redshift3d.com)
iRender - Giải pháp điện toán đám mây tốt nhất cho Redshift
iRender tự hào là nhà cung cấp Dịch vụ kết xuất đám mây tăng tốc GPU chuyên nghiệp trong việc tối ưu hóa HPC cho các tác vụ Render, CGI, VFX với hơn 20.000 khách hàng và được đánh giá cao trong nhiều bảng xếp hạng toàn cầu (ví dụ: CGDirector, Lumion Official, Radarrender, InspirationTuts CAD, All3DP, VFXrendering).
Tại iRender, chúng tôi đã phát triển nhiều máy chủ RTX 3090 được tối ưu hóa cấu hình cho quy trình kết xuất GPU. Khi sử dụng một trong các máy chủ này, bạn được đảm bảo trải nghiệm hiệu suất tối đa trong mức ngân sách của mình với các ứng dụng như Redshift. Có nhiều loại máy chủ từ 1 card RTX 3090 đến nhiều card 2/4/6/8 x RTX 3090, bạn có thể chọn một máy chủ phù hợp với nhu cầu và phần mềm của mình để bắt đầu quá trình render. Bên cạnh card đồ họa mạnh nhất thị trường RTX 3090, chúng tôi còn cung cấp cho khách hàng bộ xử lý mạnh mẽ Intel Xeon W-2245 3,90 GHz và AMD Ryzen Threadripper Pro 3955WX 3,90 GHz và ổ SSD lên đến 1TB để tải ảnh của bạn một cách nhanh chóng.
Hãy nâng hiệu suất render của bạn lên một tầm cao mới với bộ xử lý AMD Ryzen Threadripper PRO 3955WX. Được xây dựng dựa trên Kiến trúc lõi Zen 7nm với ổ sWRX8, bộ xử lý này được thiết kế để mang lại hiệu suất đặc biệt cho các nghệ sĩ, kiến trúc sư, kỹ sư và nhà khoa học dữ liệu. Với 16 lõi và 32 luồng với xung nhịp cơ bản 3,9 GHz, tần số boost 4,3 GHz và 64MB bộ nhớ đệm L3, bộ xử lý này giúp giảm đáng kể thời gian kết xuất cho video chất lượng 8K, các ảnh độ phân giải cao và mô hình 3D. CPU nhanh hơn sẽ cho phép bạn trích xuất dữ liệu lưới, tải kết cấu và chuẩn bị dữ liệu cảnh nhanh hơn.
Ngoài ra, iRender còn cung cấp NVLink theo yêu cầu giúp bạn tăng dung lượng VRAM lên 24 x 2 = 48GB, đủ mạnh cho các dự án / bộ nhớ đệm rất lớn. Chúng tôi tự tin là render farm duy nhất nơi bạn có thể trải nghiệm NVLink và đa GPU với Redshift.
1 Key bản quyền (License) cho Redshift có giá 500$. Để được hỗ trợ tối đa nhằm mang lại trải nghiệm kết xuất mượt mà nhất có thể với Redshift trên máy chủ của chúng tôi, iRender cung cấp cho khách hàng PRIME một / nhiều floating license (Key bản quyền/license thả nổi) Redshift miễn phí. Người dùng nạp đủ điểm để trở thành khách hàng Prime sẽ được sử bản quyền Redshift mà không cần trả thêm bất kỳ chi phí sử dụng hoặc bảo trì nào. Với chúng tôi, trải nghiệm của khách hàng là ưu tiên hàng đầu.
Song song với việc cung cấp hàng loạt tính năng bổ sung cho người dùng như Snapshot, Clone, NV Link, API,… nhóm iRender cũng đã phát triển ứng dụng di động iRender để giúp người dùng render ngay trên điện thoại di động. Với tất cả những ưu điểm vượt trội kể trên, chắc hẳn bạn đã tìm được cho mình sự lựa chọn hoàn hảo cho Redshift. Trong tháng 4 tới, chúng tôi có chương trình ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT: Tặng 20% Bonus cho khách hàng đăng ký tài khoản và nạp tiền trong vòng 24h sau khi đăng ký.
iRender luôn đặt khách hàng lên hàng đầu. Chúng tôi có dịch vụ support 24/7, sẵn sàng hỗ trợ bất cứ khi nào bạn gặp sự cố hay cần tư vấn.
Còn chần chừ gì nữa, hãy ĐĂNG KÝ tài khoản ngay hôm nay để trải nghiệm dịch vụ của chúng tôi. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với Ms Hằng: [email protected] hoặc qua Zalo/SĐT: 0372060213 để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
iRender – Happy Rendering!
Nguồn: redshift3d.com